Định nghĩa hằng
Hằng số là đại lượng có giá trị không đổi, theo nghĩa toán học. Còn trong lập trình thì cũng hơi tương tự như thế.
Hằng được đặt ra để lưu giữ một giá trị (tương tự như biến) nhưng chỉ khác một điều duy nhất là sau khi khai báo giá trị , ta không thể thay đổi giá trị của nó nữa!
Hàm define() được sử dụng để tạo một hằng số:
Hàm này có cấu trúc sau:
define ("tên_hằng","giá trị của hằng");
Ví dụ:
define ("COMPANY","NS Co.Ltd");// Định nghĩa hằng COMPANY với giá trị là "NS Co Ltd"define ("diem_so",4.5);
// định nghĩa hằng diem_so với giá trị là 4.5 (hic... thi lại );
Sau khi một hằng số được tạo ra,ta có thể sử dụng chúng thay cho giá trị của chúng:
echo ("Tên công ty: ".COMPANY);
Điều này tương đương với echo ("Tên công ty: NS Co Ltd");
Một số hằng xây dựng sẵn(built in constant)
PHP có chứa một số hằng được xây dựng sẵn.
TRUE và FALSE là 2 hằng đã được dựng sẵn với chỉ định true (1) và false (=0 hoặc một xâu rỗng)
Hằng số PHP_VERSION chỉ định phiên bản của bộ phân tích PHP mà bạn đang dùng hiện tại.
HằngPHP_OS chỉ định hệ điều hành server mà trình phân tích PHP đang chạy.
echo (PHP_OS);
// in ra màn hình"Linux" (ví dụ)_FILE_and_LINE_ trả về tên của đoạn script (đoạn mã nhúng) đang được phân tích tại dòng hiện thời trong đoạn mã script.
PHP còn cung cấp một số hằng để thông báo lỗi như E_ERROR, E_WARNING, E_PARSE và E_NOTICE.
Ngoài ra, PHP còn cung cấp một số biến cung cấp thông tin về môi trường PHP đang sử dụng.
Để xem các thông tin này,bạn có thể dùng hàm phpinfo() như sau:
<HTML>
<!-- phpinfo.php-->
<BODY>
<?php
phpinfo();
?>
</BODY>
</HTML>